[Hóa đơn điện tử TVL.eVAT] – Kể từ ngày 14/11/2019, Thông tư 68/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính sẽ có hiệu lực. Một trong những điểm mới đáng chú ý của Thông tư 68/2019/TT-BTC là việc thay đổi nội dung trên mẫu hóa đơn điện tử bao gồm: mẫu số, ký hiệu, cách đánh số. Đây là những thay đổi tích cực nhằm đơn giản hóa thủ tục phát hành hóa đơn và cách xử lý hóa đơn điện tử. Trong bài viết này TLV.eVat xin tổng hợp một số thay đổi quan trọng này!
Ảnh minh họa: Những điểm mới trên mẫu hóa đơn điện tử theo Thông tư 68/2019/TT-BTC
Tên gọi các loại hóa đơn điện tử không có sự thay đổi nhiều, chỉ có một thay đổi duy nhất là tên của “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” đổi thành “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử” (Theo Khoản 1 Điều 3, Thông tư 68/2019/TT-BTC/2019/TT-BTC). Như vậy, theo Thông tư 68/2019/TT-BTC thì sẽ có các loại hóa đơn điện tử sau:
Theo Thông tư 68/2019/TT-BTC/2019/TT-BTC thì mẫu số hóa đơn điện tử sẽ không còn 11 ký tự như trước đây mà chỉ bao gồm 7 ký tự, cụ thể:
Ví dụ: nếu ký hiệu mẫu hóa đơn điện tử là 1C21TAA thì hóa đơn thuộc loại hóa đơn có mã của cơ quan thuế do có ký tự thứ 2 là chữ C.
Lưu ý: Theo các quy đinh cũ thì năm thể hiện trên mẫu ký hiệu hóa đơn là năm thông báo phát hành hóa đơn. Thông tư 68/2019/TT-BTC quy định mẫu hoá đơn thể hiện năm lập hoá đơn.
Theo thông tư này, vị trí khuyến khích doanh nghiệp/tổ chức đặt ký hiệu hoá đơn là đặt bên phải phía trên của hóa đơn điện tử, hoặc đặt vị trí dễ nhận biết.
Nhằm đơn giản hóa quy trình và thủ tục hành chính, Thông tư 68/2019/TT-BTC quy định về cách đánh số hóa đơn như sau: có tối đa 8 chữ số, bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm và có tối đa đến số 99 999 999. Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn trong cùng một ký hiệu hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn.
Quy định về thông tin người bán trên hóa đơn điện tử được cụ thể hơn và phải theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Căn cứ theo điểm d, Khoản 1, Điều 3, Thông tư 68/2019/TT-BTC/2019/TT-BTC thì nội dung Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng cần được thể hiện đầy đủ bằng tiếng Việt trên hóa đơn điện tử.
Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Thông tư cũng bổ sung quy định cho phép một số trường hợp có phá sinh ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối thì được thể hiện số tiền bằng nguyên tệ và có hoặc không có tỷ giá đồng Việt Nam theo từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp người bán là doanh nghiệp, tổ chức thì chữ ký số người bán trên hóa đơn là CKS của doanh nghiệp, tổ chức đó; Trường hợp người bán là cá nhân thì sử dụng chữ ký số của cá nhân hoặc người được ủy quyền trên hóa đơn điện tử.
Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử thì người mua ký số, ký điện tử trên hóa đơn.
Trong một số trường hợp đặc thù được quy định tại Khoản 3, Điều 3 Thông tư này thì hóa đơn điện tử không cần có chữ ký số người mua.
Tại khoản 1e Điều 3 Thông tư 68/2019/TT-BTC quy định:
“Thời điểm lập hóa đơn điện tử xác định theo thời điểm người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm (ví dụ: ngày 30 tháng 4 năm 2019) và phù hợp với hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.”
Đơn vị sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP thì trên hóa đơn điện tử bắt buộc phải có mã của cơ quan thuế
Chữ viết có thể ghi không dấu hoặc có dấu. Tuy nhiên, khi sử dụng không dấu càn chú ý để không làm người xem hiểu sai lệch ý nghĩa nội dung hóa đơn.
Các thông tin khác như: Logo, Màu, Hình ảnh đại diện và Các trường thông tin bổ sung: Số hợp đồng, mã khách hàng… cũng cần có trên hóa đơn điện tử và thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 3, Thông tư 68/2019/TT-BTC.